Phòng Thực vật biển chính thức đi vào hoạt động từ tháng 5 năm 2025, sau khi hợp nhất hai phòng chuyên môn trực thuộc. Hiện phòng có 10 cán bộ, gồm 2 Giáo sư giữ ngạch nghiên cứu viên cao cấp, 1 Tiến sĩ là nghiên cứu viên chính, 6 nghiên cứu viên có trình độ Thạc sĩ và 1 cử nhân. Trong năm 2025, Phòng đang triển khai 7 đề tài nghiên cứu khoa học các cấp và 6 hợp đồng dịch vụ khoa học với các địa phương, tập trung vào lĩnh vực thực vật biển, sinh vật phù du và sinh thái biển. Công tác đào tạo sau đại học cũng được chú trọng, với việc các cán bộ của phòng đang hướng dẫn 2 nghiên cứu sinh tại Học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế; 2 học viên cao học tại Học viện KHCN Việt Nam; và đã có 1 học viên cao học tốt nghiệp tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên trong năm nay. Về công bố khoa học, phòng đã đạt được 23 công trình đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành uy tín trong và ngoài nước, trong đó có 13 bài thuộc hệ thống SCIE/Scopus (7 bài thuộc Q1), 5 bài trên tạp chí khoa học quốc gia và 5 bài trong kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia; nhiều công trình trong số này do GS.TS. Nguyễn Ngọc Lâm (Hình 1) là tác giả chính.

Hoạt động hợp tác quốc tế tiếp tục được mở rộng, tiêu biểu như GS.TS. Đoàn Như Hải (Hình 2) tham dự các hội thảo, tập huấn và họp nhóm chuyên gia tại Úc, Indonesia và trong khuôn khổ IOC-UNESCO; ông Nguyễn Xuân Vỵ tham dự các hội thảo quốc tế tại Thái Lan và Hàn Quốc; bà Huỳnh Thị Ngọc Duyên tham gia khóa đào tạo công nghệ sinh hóa tại Trung Quốc; và bà Nguyễn Nhật Như Thủy (Hình 3) tham dự khóa tập huấn 3 tháng tại Đại học Quốc gia Jeju (Hàn Quốc), bước đầu định hướng thực hiện nghiên cứu sinh. Đặc biệt, trong năm 2025, Phòng đã tiếp đón đoàn Đại học Quốc gia Jeju và triển khai hợp tác nghiên cứu về rong biển (Hình 4, 5).
Bên cạnh đó, GS.TS. Nguyễn Ngọc Lâm và GS.TS. Đoàn Như Hải tiếp tục đảm nhiệm vai trò Ủy viên Hội đồng Giáo sư ngành/liên ngành Sinh học, tham gia biên tập cho các tạp chí khoa học trong nước như Tạp chí Sinh học, Tạp chí Khoa học – Đại học Đà Lạt và Tạp chí Khoa học – Đại học Cần Thơ. GS.TS. Nguyễn Ngọc Lâm cũng đã hoàn thành tốt vai trò Chủ tịch Hội đồng Khoa học ngành Khoa học và Công nghệ biển nhiệm kỳ 2022–2025, đồng thời cùng Hội đồng tổ chức thành công Hội nghị khoa học “50 năm thành tựu và thách thức trong nghiên cứu khoa học và công nghệ biển”, chào mừng 50 năm thành lập Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong khuôn khổ hội nghị, ba ấn phẩm quan trọng đã được xuất bản gồm: Kỷ yếu hội thảo, số đặc biệt của Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, và số đặc biệt của tạp chí quốc tế Regional Studies in Marine Science (Q1–Q2 theo phân ngành).
Về các công bố nổi bật, trong năm 2025, Phòng Thực vật biển đã đạt được nhiều kết quả nghiên cứu có giá trị khoa học cao. Tiêu biểu là công trình của Nguyen-Ngoc và cộng sự (2025), lần đầu tiên cung cấp dữ liệu khoa học về hình thái (Hình 6) và di truyền phân tử của ba loài tảo thuộc chi Alexandrium gồm A. affine, A. fraterculus và A. pseudogonyaulax có phân bố phổ biến tại vùng biển Việt Nam. Đáng chú ý, nghiên cứu không phát hiện độc tố gây liệt cơ (Paralytic Shellfish Toxins – PSTs) trong hai chủng của loài A. affine. Giới hạn phát hiện PSTs dao động trong khoảng từ 0,45 đến 15,5 fg/tế bào, phụ thuộc vào phương pháp phân tích và lượng sinh khối thu được.
Hình 6 (A–I): Alexandrium ((A,B,E): D.I.C.; (C,D,F,G–I): epifluorescent). Alexandrium affine (A–D) và Alexandrium fraterculus (E–I). Các thanh tỉ lệ = 10 µm.
Một nghiên cứu khác của Phòng cũng ghi nhận loài mới cho khoa học Gonyaulax carbonell-mooreae (Hình 7), được phát hiện từ các bào tử có hình thái tương đồng với Spiniferites bentorii, được xem là tương đương với Spiniferites bullatus có niên đại từ kỷ Campanian. Bên cạnh đó, Gonyaulax kunsanensis được xác định có phân bố rộng trên các vùng biển thuộc Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, trong khi G. lewisiae lại có phạm vi phân bố hẹp hơn. Trong nghiên cứu này, độc tính của G. kunsanensis cũng được kiểm nghiệm bằng phương pháp sắc ký lỏng kết hợp khối phổ hai lần (LC–MS/MS), và không phát hiện hàm lượng đáng kể của độc tố yessotoxin (Huang và cộng sự, 2025).
Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyen và cộng sự (2025) đã tiến hành đánh giá mức độ tích lũy 12 hydrocacbon thơm đa vòng (PAHs) và 6 hợp chất phthalate esters (PAEs) trong mô của 76 mẫu thuộc 5 loài thủy sản nuôi: Litopenaeus vannamei (tôm thẻ chân trắng), Babylonia areolata (ốc hương), Marcia hiantina (sò bum), Trachinotus blochii (cá chim), và Epinephelus lanceolatus (cá mú). Mẫu được thu thập từ bốn khu vực ven biển của tỉnh Khánh Hòa. Kết quả cho thấy tổng hàm lượng PAHs ở mức thấp, tuy nhiên nồng độ của hợp chất DEHP (bis(2-ethylhexyl) phthalate) trong nhóm PAEs lại chiếm ưu thế. Chỉ số nguy cơ sức khỏe (HI) cho PAEs không vượt ngưỡng an toàn, cho thấy rủi ro sức khỏe là không đáng kể. Sáu loại PAHs được phát hiện, với nồng độ dao động từ 9,14 µg/kg trong tôm thẻ chân trắng đến 47,34 µg/kg trong sò. Tuy nhiên, chỉ số rủi ro ung thư suốt đời (ILCR) tính cho PAHs trong một số mẫu vượt mức an toàn khuyến cáo (Hình 8), cho thấy cần tiếp tục theo dõi và đánh giá tác động lâu dài của các chất ô nhiễm này lên sức khỏe cộng đồng.
Hình 8: Ước tính chỉ số nguy cơ ung thư (ILCRs) từ một số loài hải sản nuôi trồng tại Khánh Hòa. Đường thẳng đậm: Ngưỡng mức độ cho phép. XT = Xuân Tự, MG = Mỹ Giang, TT = Thủy Triều, CR = Cam Ranh. Tb= Trachinotus blochii, Lv = Litopenaeus vannamei, Ba = Babylonia areolata, El = Epinephelus lanceolatus, Mh = Marcia hiantina.
Tài liệu tham khảo
- Huang S*, Mertens KN, Nguyen‐Ngoc L*, Doan‐Nhu H, Krock B, Li Z, Luong QD, Bilien G, Pospelova V, Shin HH, Plewe S, Gu H. 2025. Cryptic diversity within the Gonyaulax spinifera species complex, its relation to the cyst‐defined species Spiniferites bentorii, S. mirabilis and S. membranaceus, with the description of Gonyaulax carbonell‐mooreae sp. nov. (Gonyaulacales, Dinophyceae). Journal of Phycology. Journal of Phycology, 61(2), pp.299-316. Q1 Doi: 10.1111/jpy.70005. *. Co-first author & co-corresponding.
- Nguyen-Ngoc L*, Luat DM, Doan-Nhu H, Pham HM, Krock B, Huynh-Thi, ND, Tran-Thi LV, Tran-Thi MH, Pham HA, Nguyen-Tam V, Nhan-Luu TT, Do HH. 2025. Phylogenetic and autecology aharacteristics of five potentially harmful dinoflagellate Alexandrium species (Dinophyceae, Gonyaulacales, Pyrocystaceae) in tropical waters: A. affine, A. fraterculus, A. leei, A. pseudogonyaulax, and A. tamiyavanichii. Toxins, 17(2), 81, 2025. Q1, MDPI. 10.3390/toxins17020081.
- Nguyen XV*, Hoang TD, Nguyen-Nhat NT, Nguyen QH, Nguyen XT, Nguyen TH, Truong SHT, Nguyen TMN, Dao VH. Polycyclic aromatic hydrocarbons (PAHs) and phthalate esters (PAEs) in the farmed fishes from Khanh Hoa, Viet Nam: Level and health risk assessment. 2025. Foods, 14, 3518. Q1 Doi:10.3390/foods14203518.
Nguồn tin: TS. Nguyễn Xuân Vỵ